top of page

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 02: CHĂN NUÔI LỢN THỊT - BÀI 1

BÀI 1. XÁC ĐỊNH GIỐNG LỢN NUÔI THỊT
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sản xuất của một số giống lợn nuôi thịt
- Chọn được lợn nuôi thịt đảm bảo các tiêu chuẩn.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh thú y
II. Nội dung
1. Một số giống lợn nuôi thịt
- Trong chăn nuôi lợn, thức ăn là cơ sở, giống là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Đo đó, chọn được con giống chuẩn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt (nuôi mau lớn) nhưng cũng phải phù hợp với trình độ kỹ thuật và đầu tư là mối quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi.
* Lợn lai 1/2 máu ngoại đó là lợn F1 (bố ngoại x mẹ địa phương) như:
- F1 (Đại Bạch x Móng Cái): Đặc điểm tầm vóc trung bình; thân dài vừa phải; màu lông trắng, rải rác có vài đóm đen nhỏ trên mình và vùng quanh mắt; lưng hơi võng, bốn chân vững chắc.
Khả năng
- sinh trưởng: lợn lớn khá nhanh; khối lượng lúc cai sữa 2 tháng tuổi đạt 8-10 kg/con.
- F1 (Landrace x Móng Cái): Đặc điểm tầm vóc trung bình; thân dài hơn lợn lai F1 (Đại Bạch x Móng Cái); màu lông trắng, thỉnh thoảng có vài đóm đen nhỏ trên mình; lưng hơi võng; chân cao vừa phải. Khả năng sinh trưởng: lợn lớn nhanh; khối lượng lúc cai sữa 2 tháng tuổi đạt 9-11 kg/con.Giống lợn lai F1 phù hợp với nông hộ chăn nuôi có trình độ kỹ thuật và đầu tư trung bình.
* Lợn lai 3/4 máu ngoại đó là lợn F2 (bố ngoại x mẹ F1) như: F1 (Đại Bạch x Móng Cái) hay F1 (Landrace x Móng Cái) lai với đực giống ngoại Landrace, Yorkshire hay Duroc. Giống lợn lai F2 phù hợp với nông hộ chăn nuôi có trình độ kỹ thuật và đầu tư trung bình- khá.
* Giống lợn ngoại : Hiện nay nuôi phổ biến ở Việt Nam là giống lợn Yorkshire, Landrace, Duroc thuần, hay lợn lai 2 và 3 máu ngoại.
ree
Hình 1.1. Lợn lai F1 (Y xMC)
- Lợn Yorkshire có nhuồn gốc từ nước Anh, toàn thân màu trắng ánh kim; tăng trọng 18-22 kg/tháng; tiêu tốn thức ăn 2,8-3,0 kg thức ăn hỗn hợp trên 1kg tăng trọng. Tỳ lệ thịt nạc 55-59%.
ree
Hình 1.2. Lợn Yorkshire
- Lợn Landrace có nhuồn gốc từ Đan Mạch, toàn thân màu trắng ánh bạc; tăng trọng 20-24
ree
kg/tháng; tiêu tốn thức ăn 2,8-3,1 kg thức ăn hỗn hợp trên 1kg tăng trọng. Tỳ lệ thịt nạc 57-60%.
Hình 1.3. Lợn Landrace
- Lợn Duroc có nhuồn gốc từ nước Mỹ, toàn thân màu hung đỏ hoặc nâu; tăng trọng 660- 785 g/con/ngày; tiêu tốn thức ăn 2,5-3,4 kg thức ăn hỗn hợp trên 1kg tăng trọng. Tỳ lệ thịt nạc 56-59%.
ree
Hình 1.4. Lợn Duroc
- Giống lợn ngoại phù hợp với nông hộ chăn nuôi có trình độ kỹ thuật và đầu tư trung cao.
- Người chăn nuôi cũng cần biết rằng lợn lai có tỷ lệ máu ngoại thấp thì dù được nuôi với chế độ dinh dưỡng cao cũng không đạt được tỷ lệ nạc cao như lợn lai có nhiều máu ngoại và lợn ngoại. Việc lựa chọn lợn con giống nuôi thịt phụ thuộc vào khả năng kinh tế, điều kiện chuồng trại và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi.

2. Kỹ thuật chọn lợn nuôi thịt

Khi chọn lợn con giống nuôi thịt cần chú ý những điểmsau:

+ Mua lợn giống từ những hộ chăn nuôi hoặc từ điểm cung cấp con giống tin cậy, rõ nguồn gốc.
+ Lợn đã được tiêm phòng đầy đủ các loại bệnh (dịch tả, tụ dấu, phó thương hàn, lở mồm long móng).
+ Thời điểm chọn là từ 2 tháng tuổi có khối lượng 8- 10 kg trở lên; lợn có khối lượng đồng đều và phàm ăn

ree
ree

Comments


bottom of page