GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 02: CHĂN NUÔI LỢN THỊT - BÀI 4-5-6 - HẾT
- OFREZH EDITOR
- 27 thg 7
- 9 phút đọc
BÀI 4. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG LỢN THỊT
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Chuẩn bị được chuồng nuôi trước khi nhập lợn. Mô tả được đặc điểm sinh lý của lợn ở các giai đoạn nuôi thịt
- Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt ở các giai đoạn đúng kỹ thuật
- Theo dõi, đánh giá được sức tăng trưởng của đàn
II. Nội dung:
1. Chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn
- Quét dọn, cọ rửa chuồng nuôi sạch sẽ
- Đốt rác, xử lý các chất thải
- Rác vôi bột và dùng nước vôi pha loãng 10% (1kg vôi tôi/ 10 kg nước), quét xung quanh, bên trong, bên ngoài chuồng nuôi.
- Phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi và khu vực xung quanh 2 lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất như: Formon 1-3%, crezil 3-5%, hoặc cloramin-T 2%.
- Rào ngăn không cho vật nuôi khác vào khu vực chăn nuôi.
- Để trống chuồng ít nhất 2 tuần trước khi nhập lợn về nuôi.
- Rửa sạch và phơi khô các dụng cụ dùng cho chăn nuôi: máng ăn, máng uống, dụng cụ quét dọn.
- Nuôi lợn thịt là nuôi từ sau cai sữa đến xuất bán, quá trình này trãi qua.
3 giai đoạn theo qui luật sinh trưởng và phát triển của lợn thịt.
2. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn sau cai sữa
- Đặc điểm của lợn trong giai đoạn này là: khả năng tiêu hóa còn yếu, lượng thức ăn mỗi lần ít. Da mỏng, lông thưa nên điều hòa thân nhiệt kém, dễ bị stress. Tuy nhiên giai đoạn này cơ thể phát triển rất nhanh, nhất là phát triển xương, cơ nên nhu cầu về đạm lúc này là cao nhất trong các giai đoạn sinh trưởng của lợn. tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp.
- Thức ăn cần đủ năng lượng, giàu đạm, khoáng và vitamin, có thể nấu chín để tăng tỷ lệ tiêu hóa. Bổ sung thêm virtamin bằng premin hoặc rau xanh. Không cho ăn các loại thức ăn kém chất lượng như: thiu, thối, mốc, … Cho lợn ăn 3 bữa/ngày, ăn thức ăn tinh trước, rau xanh sau. Rau xanh rửa sạch và cho ăn không cần nấu chín.
- Cho lợn uống nước tự do, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Giữ cho nền chuồng luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
- Tiêm phòng vaccin định kỳ (lúc 3 tháng tuổi cần tiêm phòng nhắc lại các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn), tẩy giun sán cho lợn (ở khối lượng 18-20 kg).
3. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn choai
- Đặc điểm của lợn trong giai đoạn này là: khả năng tiêu hóa và hấp thu các loại thức ăn cao, nhất là thức ăn thô xanh. Xương, cơ phát triển nhanh, hình dạng nổi lên rõ nét, nhất là cơ mông, cơ vai, cơ lườn lưng. Cuối giai đoạn này lợn bắt đầu tích lũy mỡ.
- Thức ăn cần nhiều đạm để phát triển chiều cao và dài thân, tạo khung xương cho giai đoạn nuôi vỗ béo. Có thể bổ sung một số phụ phẩm nông nghiệp vào trong khẩu phần như bỗng rượu, bã đậu, rỉ mật, … Cho lợn ăn 2 bữa/ngày.
Cho ăn thức ăn tinh trước, rau xanh sau. Rau xanh rửa sạch cho ăn, không cần nấu chín.
- Cho lợn uống nước tự do, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Mật độ chuồng nuôi cần đảm bảo 0,8 -1,0 m2/con. Hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ.
- Nhiệt độ thích hợp 18-300C. Nếu nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn đều ảnh hưởng xấu đến tiêu thụ thức ăn và sinh trưởng của lợn thịt. Tăng cường vận động và tắm chải cho lợn.
4. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn vỗ béo
- Đặc điểm của lợn ở giai đoạn này là: xương và cơ phát triển chậm lại; bắt đầu tăng tích lũy mỡ, tính háu ăn giảm, không thích vận động nhiều như giai đoạn lợn choai; lớp mỡ dưới da dày lên, khả năng chịu lạnh tốt vào mùa đông; ưa tắm mát, ngủ nhiều.
- Thức ăn cần giàu năng lượng, cho ăn tự do để lợn tăng trọng nhanh, rút ngắn thời gian nuôi, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Cho lợn uống nước tự do, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Giảm bớt vận động để hạn chế tiêu hao năng lượng. Chóng nóng cho lợn vào mùa hè, tắm cho lợn vào những ngày nắng nóng.
- Mật độ chuồng nuôi đảm bảo 1-1,2m2/con. Hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Tẩy giun sán cho lợn trước khi vào giai đoạn vỗ béo.
5. Quản lý lợn thịt
- Vận chuyển lợn: khi mua vận chuyển lợn về nuôi cần quan tâm vấn đề sau: không vận chuyển lợn khi vừa cho ăn no hoặc trong điều kiện thời tiết quá nóng, quá lạnh; không nhốt lợn quá chật.
- Phân đàn: để tạo sự đồng đều trong đàn lợn, làm cho chúng tăng khối lượng đều, đàn sẽ đua nhau ăn, ăn nhiều, no, mau lớn. Sau khi phân đàn một thời gian có thể xuất hiện sự chênh lệch về khối lượng, do đó cần điều chỉnh lại kịp thời.
- Hạn chế lợn đánh nhau: khi nhập lợn từ các đàn khác nhau thường xãy ra hiện tượng cắn nhau. Để giảm bớt hiện tượng này chúng ta cần cho tất cả lợn vào nuôi cùng một lúc, không nên bổ sung thêm lợn vào đàn đã ổn định, tránh việc ghép 1 ổ lợn vào 1 ổ lợn khác đã có sẵn trong chuồng. Khi thấy nhiều con xúm vào cắn 1 con thì nên chuyển con đó sang chuồng khác. Không nhốt lợn quá chật. Đảm bảo thông thoáng vào những ngày nắng nóng.
- Tập thói quen cho lợn ỉa đái đúng nơi qui định: tập cho lợn ngay lúc mới nhập về sẽ dễ dàng hơn, bằng cách để lại phân tại nơi cuối chuồng gần rãnh thoát nước vào hố chứa phân.
- Thiến lợn: lợn lai F1 phát dục sớm, khi nuôi lấy thịt cần phải thiến: lợn đực thiến lúc 10-14 ngày tuổi; lợn cái thiến lúc 3 tháng tuổi, khi đạt khối lượng 25-30 kg. Lợn lai nhiều máu ngoại không cần thiến cả đực lẫn cái.

- Xử lý khi lợn mắc bệnh: cách ly ngay lợn ốm để theo dõi, báo cho cán bộ thú y để được tư vấn kịp thời; nếu lợn chết, đưa xác ra khỏi chuồng nuôi để xử lý, tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại; không bán chạy lợn ốm, không mổ lợn ốm, lợn chết; không cho thức ăn thừa của lợn bệnh cho lợn khác ăn; hạn chế đi lại hoặc vận chuyển các dụng cụ sang các chuồng khác.
Cách ước tính khối lượng lợn:

- Dùng thước dây đo 2 chiều đo của lợn là vòng ngực và dài thân Vòng ngực (VN): đo ở vị trí sau nách (cm)
- Dài thân (DT): đo từ gốc tai đến khấu đuôi (cm)
Câu hỏi: Nêu điều kiện chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn
BÀI 5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG XUẤT VÀ PHẨM CHẤT THỊT
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Nêu tên và giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt
- Chọn và phân biệt được chất lượng thịt
- Rèn luyện tính cẩn thận
II. Nội dung:
1. Giống
- Giống được xem là tiền đề trong chăn nuôi lợn, các giống khác nhau thì có năng suất và chất lượng thịt khác nhau.
- Về năng suất, các giống lợn ngoại có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh hơn các giống lợn nội.
- Hầu hết các giống lợn nội có tỷ lệ mỡ cao, tỷ lệ nạc thấp (35-40%), trong khi các giống lợn ngoại nhập cho tỷ lệ nạc rất cao (50-60%). Tuy nhiên, các giống lợn nội thường có vị thơm ngon, thớ cơ nhỏ, mịn.
- Đối với điều kiện chăn nuôi ở nước ta cần phải phối hợp nhiều giống để con lai có năng suất cao và phẩm chất thịt tốt, đồng thời có khả năng sử dụng nguồn thức ăn sẳn có của địa phương và khả năng chống đỡ bệnh tật cao.
2. Sức khỏe và khối lượng ban đầu
Sức khỏe và trọng lượng cai sữa ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc thì đến giai đoạn nuôi thịt tăng trọng kém.
3. Giới tính
- Lợn đực không thiến sinh trưởng nhanh hơn, tỷ lệ thân thịt cao hơn và chuyển đổi thức ăn hiệu quả hơn lợn cái.
- Mùi trong thịt xuất hiện khi lợn đực trưởng thành. Ngày nay lợn sinh trưởng nhanh hơn và được giết thịt sớm hơn, bởi vậy vấn đề mùi hôi được giảm đáng kể.
- Cả lợn đực và lợn cái khi đến tuổi trưởng thành đều giảm khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn cao.
4. Ngoại cảnh
- Nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa cao, tích lũy cao, sinh trưởng phát triển nhanh, năng suất cao.
- Nóng quá lợn ăn ít, khả năng tiêu hóa kém, giảm tăng trọng. Trời rét lợn tiêu hao nhiều năng lượng, chi phí cao.
- Nhiệt độ 22-270C, ẩm độ 65-70% thích hợp cho sự phát triển của lợn thịt.
5. Thời gian và chế độ nuôi
- Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn nhiều thức ăn, tốn nhiều công chăm sóc, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, quay vòng vốn dài và chất lượng thịt kém thịt lợn có nhiều mỡ.
- Nếu lợn được ăn thức ăn dinh dưỡng tốt và phù hợp với các giai đoạn phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao, thời gian nuôi ngắn, đạt trọng lượng xuất chuồng lý tưởng 90-100 kg.
- Chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh tật do đó ảnh hưởng đến năng suất của lợn.
- Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn làm tăng tính không ổ định trong đàn như đánh nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn ảnh hưởng xấu đến tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của lợn.
Câu hỏi: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn?
BÀI 6. HẠCH TOÁN KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng
- Ghi chép được số liệu thu, chi trong quá trình nuôi
- Tính được hiệu quả kinh tế, giá thành sản phẩm và tỷ lệ chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Đảm bảo tính chính xác
II. Nội dung
1. Ghi chép số liệu
- Số liệu phải được ghi chép cập nhật hằng ngày, ghi ngay sau khi mua về. Ghi chép đầy đủ, chính xác, đúng với thực tế không nên ước lượng. Có sổ ghi chép riêng, không nên ghi lên tường, mảnh giấy.
Các khoản chi phí đầu vào trong chăn nuôi lợn thịt:
- Lợn con giống (bao gồm cả chi phí vận chuyển)
- Thức ăn: ngô, sắn, cám gạo, đậu tương, cá, thức ăn công nghiệp, khoáng, vitamin, rau xanh, …
- Thú y: tiêm phòng, thuốc sát trùng tiêu độc, điều trị bệnh.
- Khấu hao chuồng trại, dụng cụ, sửa chữa (nếu có)
- Chi phí khác: công lao động, điện, nước, lãy suất tiền vay,…
Các khoản thu: tiền bán lợn thịt, tiền bán phân, tiền bán lợn còi (nếu có).
Bảng 6.1. Mẫu ghi chép các khoản chi trong chăn nuôi lợn thịt

2. Hạch toán kinh tế
- Tổng chi phí = Tổng các khoản chi ở bảng ghi chép
- Tổng các khoản thu = Khối lượng xuất bán (kg) x giá bán (đồng/kg) + tiền bán phân (nếu có) + tiền bán lợn còi
- Tiền lãi = tồng thu – tổng chi
3. Tính giá thành 1kg sản phẩm







Bình luận