GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 03: PHÒNG TRỊ BỆNH LÂY Ở LỢN - BÀI 0-1-2
- OFREZH EDITOR
- 27 thg 7
- 9 phút đọc
BÀI MỞ ĐÂU: ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH LÂY Ở LỢN
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh truyền lây ở lợn.
- Xác định được bệnh truyền lây thường gặp ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Khái niệm về hiện tượng lây truyền
Bệnh tuyền lây ở lợn là những bệnh khi đã xảy ra trên một con lợn thì có nguy cơ nhiều lợn trong đàn sẽ cũng bị mắc bệnh.
2. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh truyền lây ở lợn do nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau
+ Vi trùng: những vi sinh vật chỉ có thể thấy dưới kính hiển vi. Những bệnh do vi trùng gây ra như tụ huyết trùng, phó thương hàn, hồng lỵ … Ngày nay các bệnh do vi trùng có điều trị được nhờ các loại thuốc kháng sinh.
+ Vi rút: nhũng vi vật cực nhỏ chỉ có thể thấy dưới kính hiển vi điện tử. Những bệnh do vi rut gây ra như dịch tả lợn, tai xanh, sốt lở mồm long móng… Cho đến nay chúng ta vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị vi rút; vì vậy trong chăn nuôi lợn phải chủng ngừa các bệnh này bằng vắc xin nêu không muốn việc chăn nuôi thất bại.
+ Ký sinh trùng: hầu hết ký sinh trùng có kích thước khá lớn và có thể nhìn thấy bằng mắt thường. bệnh ký sinh trùng thướn biểu hiện khá kín đáo nhung mức độ thiệt hại thì rất đáng kể vì làm cho lợn suy dinh dưỡng, suy giảm sức đề kháng nên dể mắc các bệnh nhiễm trùng. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc để phòng trị hữu hiệu các bệnh ký sinh trùng
3. Cách lây truyền
Bệnh có nhiều cách truyền lây:
- Lây trưc tiếp do sự chung đụng giữa lợn bệnh và lợn khỏe
- Lây thông qua không khí, thức ăn, nước uống, nước dội rửa chuồng
- Lây thông qua các phương tiện dùng trong chăn nuôi: xô, ky, chổi, xe đẩy, máng ăn uống; nhất là thông qua các dụng cụ thú y như: kim, ống tiêm,…
BÀI 1. PHÒNG TRỊ BỆNH TAI XANH (PRRS)
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh tai xanh ở lợn.
- Xác định được bệnh tai xanh thường gặp ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị bệnh.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
- Bệnh tai xanh còn gọi là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh ở heo.
- Đặc trưng của bệnh là hiện tượng sẩy thai ở heo nái chửa hoặc triệu chứng bệnh đường hô hấp, đặc biệt là ở heo con cai sữa.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh do một loại vi rút gây ra.
- Heo chết thường đi kèm với nhiễm trùng kế phát các tác nhân bệnh khác như dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, suyễn heo, v.v...
2. Xác định dấu hiệu bệnh lý
2.1. Xác định triệu chứng lâm sàng
- Vi rút gây ra biểu hiện lâm sàng ở hai trạng thái sinh sản và hô hấp.
+ Ở heo nái có biểu hiện: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc heo con chết ngay sau khi sinh.

+ Ở heo con theo mẹ: thể trạng gầy yếu, mắt có ghèn màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy.
+ Heo con yếu, tai chuyển màu tím xanh. Tỉ lệ chết ở đàn con có thể tới 100%.
+ Ở heo cai sữa và heo vỗ béo: những biểu hiện ban đầu thường là da đỏ ửng hoặc mắt sưng đỏ.
+ Khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên da hoặc trên tai (tỉ lệ chết từ 20-70%).
Hình 2.1.1. Ban đầu lợn bệnh sốt đỏ ửng toàn thân

Hình 2.1.2. Sau đó lợn bị bầm xanh ở vành tai, chót mõm, đầu mút bốn chân
2.2. Xác định bệnh tích
- Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám chắc, đặc trên các thuỳ phổi.
- Thuỳ bị bệnh có màu xám đỏ, có mủ và đặc chắc (nhục hoá).
- Mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi lõm, khô.
- Viêm phế quản
- Phổi hoá mủ ở mặt dưới thuỳ đỉnh.

Hình 2.2.1. Phổi bị xuất huyết

Hình 2.2.3. Hạch lâm ba bị xuất huyết, tím đỏ

Hình 2.2.4. Não bị xuất huyết, tích nhiều chất nhầy
3. Chẩn đoán bệnh
- Các biểu hiện của bệnh thường không đặc trưng và dễ nhầm lẫn khi kế phát với các bệnh khác. Để phát hiện heo bệnh tai xanh, thường xuyên kiểm tra sức khỏe đàn heo nuôi và sử dụng định nghĩa ca bệnh lâm sàng theo Cục Thú y như sau:
• Heo sốt cao trên 40oC.
• Khó thở.
• Có những vết bầm, thâm tím trên da, tai tím xanh.
• Heo ở các lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc bệnh. Trong thực tế chăn nuôi, khi bà con thấy các dấu hiệu sau đây:
- Heo tiêm kháng sinh nhiều ngày không giảm
- Có nhiều heo nái trị không khỏi phải cân bán hoặc có nhiều heo nái sẩy thai
- Heo con, heo cai sữa cả đàn có biểu hiện ửng đỏ toàn thân hoặc tai tím bầm
=> Phảinghingờheobịtaixanh!
4. Đề ra biện pháp đối phó khi có dịch bệnh
4.1. Xử lý lợn đã chết
- Khi có bệnh xảy ra cần báo ngay cho chính quyền và cơ quan thú y
- Nên tiêu hủy lợn đã chết; vì lợn bệnh có thể nhiễm vi trùng độc (liên cầu lợn) gây nguy hiểm cho người
4.2. Xử lý lợn đang bệnh
- Bệnh hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Vì vậy, chính sách của nhà nước trong phòng chống bệnh tai xanh là khi phát hiện thì nên tiêu hủy tất cả lợn bệnh. Người chăn nuôi có lợn bệnh bị tiêu hủy được hưởng chính sách hỗ trợ.
4.3. Xử lý lợn chưa bệnh
- Nên chủng ngừa bằng vắc xin. Xử lý môi trường chăn nuôi lợn. Tiêu độc chuồng trại cẩn thận.
- Nên nghỉ nuôi lợn ít nhất một vài tháng
4.4. Xử lý môi trường chăn nuôi lợn
- Sát trùng chuồng trại và môi trường xung quanh để tiêu diệt mầm bệnh
5. Phòng bệnh
5.1. Thực hiện vệ sinh và áp dụng quy trình chăn nuôi
- Chủ động phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp an toàn sinh học như:
+ Chuồng trại phải sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát;
+ Tăng cường chế độ dinh dưỡng cho heo;
+ Mua heo giống từ những cơ sở đảm bảo;
+ Hạn chế người tham quan; không mượn dụng cụ chăn nuôi của các trại khác
+ Thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng nuôi: có thể định kỳ sát trùng chuồng 2 tuần một lần bằng các loại thuốc sát trùng thích hợp, không ảnh hưởng đến hô hấp khi heo hít phải.
5.2. Dùng vắc xin
- Hiện nay có nhiều loại vắc xin dùng phòng bệnh tai xanh cho lợn, tuy nhiên hiệu lực vắc xin chưa đạt mong muốn, quy trình dùng phức tạp, vì vậy người chăn nuôi nên tham khảo ý kiến thú y sĩ
- Dùng vaccine là cách tốt nhất để phòng bệnh lây truyền ở gia súc và các loại gia cầm
- Được nhiều nhà chăn nuôi chọn là vắc xin Ingelvac PRRS MLV, vắc xin này dùng 3 tháng/ lần cho toàn đàn
Câu hỏi: Xác định được những triệu chứng, bệnh tích bệnh tai xanh ở lợn.
BÀI 2. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG LỢN
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh lở mồm long móng ở lợn.
- Xác định được bệnh lở mồm long móng thường gặp ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
- Sốt lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh lây lan rất rộng và mạnh; thường là gây thành dịch cho tất cả các loài vật có số ngón chẳn (trâu, bò, dê, cừu, lợn). Trong nhiều năm qua (từ năm 2000 đến nay), hằng năm bệnh này đều gây thiệt hại lớn cho đàn lợn của Việt Nam
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Do virus LMLM gây nên. Virus có nhiều trong mụn nước, màng bọc của mụn, đường xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá, vết thương xây xát ở da…

Hình 2.1. Hạt virus LMLM dưới kính hiển vi điện
2. Xác định dấu hiệu bệnh lý
2.1. Xác định triệu chứng lâm sàng
- Lợn ủ rũ, sốt cao (40 – 41oC), dáng điệu lù đù, kém ăn hoặc không ăn. Mụn có ở niêm mạc miệng, chân và chỗ da mỏng.
+ Ở miệng: mụn mọc ở trong má, lợi, lưỡi, môi, mép… Về sau mụn vỡ ra hoà cùng với nước bọt làm sùi bọt quanh mép, chảy rơi dớt, mụn vỡ tạo thành những vết loét đỏ (lở mồm).
+ Ở chân: nóng, đau, vành móng và kẽ móng hơi sưng, tụ máu phồng ra. Con vật đứng không yên, bước đi khó khăn, vành móng cương mủ; 1 – 2 hôm sau mụn bắt đầu thấy rõ ở kẽ chân, viền móng. Mụn vỡ có thể làm cho móng bị bong ra (long móng). Thường thì cả 4 chân đều bị.
+ Ở vú: mụn thường mọc ở núm vú, đầu vú. Bầu vú sưng to. Mụn nước vỡ ra để lại những vết xước bằng phẳng dưới dạng vẩy. Phần vú bị tổn thương rất đau.

Hình 2.1.1. Mụn nước nổi trên vùng gương mũi

Hình 2.1.2. Nổi mụn nước ở viền móng

Hình 2.1.3. Nổi mụn nước ở kẻ ngón
2.2. Xác định bệnh tích
- Đường tiêu hoá: Niêm mạc miệng, lợi, chân răng, má, lưỡi, hầu, thực quản, dạ dày, ruột tụ huyết, xuất huyết kéo thành mảng.
- Đường hô hấp: Viêm khí quản, cuống phổi, phổi.
- Lách: Sưng đen.
- Chân: Mụn loét lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khỏi bệnh, bệnh tích để lại là những vết sẹo.

Hình 2.2.1. Vết loét trên chóp mũi

Hình 2.2.2. Móng bị bong ra từ phía sau

Comments