GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 03: PHÒNG TRỊ BỆNH LÂY Ở LỢN - BÀI 5+6
- OFREZH EDITOR
- 2 ngày trước
- 5 phút đọc
BÀI 5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN LỢN
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh phó thương hàn ở lợn.
- Xác định được bệnh phó thương hàn thường gặp ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
- Là một bệnh khá phổ biến của lợn; bệnh hay xảy ra ở thể cấp tính trên lợn con, lợn choai; trái lại trên lợn sinh sản thì bệnh diễn ra khá âm thầm và hay gây ra dấu hiệu rối loạn sinh sản.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh gây ra do vi trùng phó thương hàn lợn. Vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy tiêu hoá. Nhiệt độ > 60 – 70oC, các chất sát trùng thông thường tiêu diệt vi khuẩn dễ dàng. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá (thức ăn, nước uống).

Hình 1.2. Tiêu bản vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn được nhuộm màu
2. Xác định dấu hiệu bệnh lý
2.1. Xác định triệu chứng lâm sàng
- Lợn sốt (41,5 – 42oC), không bú, kém ăn nôn mửa, tiếp đến ỉa chảy, phân lỏng màu vàng mùi hôi thối, lợn thở gấp, ho và hay liếm láp ở máng nước, sân giếng, nền sân chơi… Trên da xuất huyết từng vệt màu tím xanh ở tai, bụng, mặt trong đùi, ngực… Do ỉa chảy nhiều nên lợn bị còi cọc, gầy yếu nhiều, con mắt sưng, đầu phù… Tỷ lệ chết có thể tới 80 – 90%.

Hình 2.1.1. Lợn bệnh tiêu chảy phân vàng sệt

Hình 2.1.2. Nhiều vùng da lợn bệnh bị xuất huyết điểm
2.2. Xác định bệnh tích
+ Lách sưng to, dai như cao su màu xanh sẫm.
+ Thận có điểm xuất huyết đỏ ở vỏ.
+ Niêm mạc dày, ruột viêm đỏ, nhăn nheo có điểm xuất huyết, các vết loét đỏ bằng hạt đậu, hoại tử biến thành khối vàng như bột cám. Vết loét không giới hạn, không có bờ, nhiều khi kéo dài thành từng mảng, từng vệt. Gan có nhiều điểm hoại tử như hạt kê, phổi tụ máu.

Hình 2.2.1. Lách sưng, đen

Hình 2.2.2. Xuất huyết điểm trên thanh mạc

Hình 2.2.3. Hạch màng treo ruột bị xuất huyết

Hình 2.2.4. Niêm mạc ruột bị tróc lỡ

Hình 2.2.5. Niêm mạc ruột già có vết loét
3. Chẩn đoán bệnh
- Dựa vào triệu chứng của bệnh (đã nêu ở phần triệuchứng).
- Bệnh xẩy ra không ồ ạt, chủ yếu ở lợn con, các dấu hiệu của bệnh thường tập trung ở đường tiêu hoá.
4. Đề ra biện pháp đối phó khi có tình huống bệnh
4.1 Xử lý lợn đã chết
- Nên tiêu hủy vì có thể gây ngộ độc cho người ăn thịt lợn bệnh, chết
4.2. Xử lý lợn đang bệnh
+ Kháng sinh: sử dụng amoxicillin kết hợp với gentamycin hoặc có thể thay thế bằng một trong những thuốc sau enrofloxacin, marbofloxacin
+ Kết hợp chữa triệu chứng ỉa chảy bằng các chất chát (tannin); bồi dưỡng chăm sóc tốt, tăng cường bổ sung vitamin. Nếu trường hợp ỉa chảy nặng cần tiêm thêm atropin.
Chú ý: Điều trị bệnh PTH cho lợn hiện nay khá phức tạp, do tính kháng thuốc và vi khuẩn chứa nội độc tố cho nên cần kết hợp nhiều thuốc và phải bằng biện pháp tổng hợp thì mới đạt được hiệu quả.
4.3. Xử lý lợn chưa bệnh
- Cho uống neomycin, sulfaguanidin, bổ sung men tiêu hóa như TD. Bacillus enzyme.
4.4. Xử lý môi trường chăn nuôi lợn
Cần tiêu độc chuồng nuôi với BKA, Farmfluid …
5. Phòng bệnh
5.1. Thực hiện vệ sinh và áp dụng quy trình chăn nuôi
- Chăm sóc, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống
5.2. Dùng vắc xin
- Dùng vắc xin vô hoạt (XNT. T. Y. TW)sản xuất, tiêm 2 lần cách nhau 1 tuần cho lợn 20 ngàytuổi(3 – 4ml); có thể tiêmcho lợnmẹ trướckhi đẻ.
Câu hỏi: Xác định những triệu chứng bệnh phó thương hàn ở lợn
BÀI 6. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh tụ huyết trùng ở lợn.
- Xác định được bệnh tụ huyết trùng thường gặp ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
- Tụ huyết trùng là bệnh hảy ra vào lúc giao mùa hoặc khi chuồng trại bị mưa tạt gió lùa
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi khuẩn tụ huyết trùng lợn gây nên. Vi khuẩn tồn tại nhiều trong thiên nhiên, có sức đề kháng kém đối với nhiệt độ, thuốc sát trùng.

Hình 1.2. Vi trùng gây bệnh tụ huyết trùng (bệnh phẩm được nhộm Gram)
2. Xác định dấu hiệu bệnh lý
2.1. Xác định triệu chứng lâm sàng
a. Thể quá cấp: Phát ra ở thời kỳ đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, vật chết đột ngột.
b. Thể cấp tính: Lợn sốt cao (41oC), ủ rũ, bỏ ăn hoặc ăn ít, thở nhanh, khó. Nước mũi chảy nhờn đục, ho khan có lúc co rút toàn thân. Thường ngồi như chó để thở. 1 - 2 ngày sau các vùng da mỏng (ngực, bụng, tai…) bị đỏ, rồi tím bầm

Hình 2.1. Lợn bệnh phải há miệng để thở
2.2. Xác định bệnh tích
- Các niêm mạc, phủ tạng có hiện tượng tụ huyết. Hạch lâm ba sưng, thuỷ thũng. Lách tụ huyết, thận ứ huyết, phổi xuất huyết, tụ huyết thành từng đám, nhiều vùng bị gan hóa. Màng phổi viêm dính vào lồng ngực, có nhiều chấm xuất huyết. Da có nhiều vết, mảng đỏ sẫm, tím bầm ở bụng, ngực, kheo chân.

Commentaires