GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 03: PHÒNG TRỊ BỆNH LÂY Ở LỢN - BÀI 7+8+9+10+11+12+13 HẾT
- OFREZH EDITOR
- 1 thg 8
- 16 phút đọc
BÀI 7. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh dịch tả lợn Châu phi.
- Xác định được bệnh dịch tả lợn Châu phi và đề ra phương pháp phòng, trị bệnh.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
Bệnh có nguồn gốc đầu tiên từ Châu Phi và là bệnh lây nhiễm do virus gây ra. Bệnh có thể lây lan nhanh và xảy ra ở mọi loài lợn, mọi lứa tuổi của lợn và tỉ lệ chết gần như 100% với lợn nhiễm bệnh. Virus gây bệnh dịch tả lợn có trong máu, cơ quan, dịch bài tiết từ lợn nhiễm bệnh dịch tả Châu Phi. Virus dịch tả lợn có sức đề kháng cao, có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, trong thịt lợn sống hoặc ở nhiệt độ không cao virus có thể tồn tại được 3-6 tháng, virus bị chết ở 70 độ C. Chính vì sức đề kháng của virus này cao nên khả năng lây lan trên phạm vi rộng và kéo dài dịch tả lợn.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh Dịch tả lợn châu Phi (African swine fever - ASF) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút (ASFV) gây ra. Bệnh lây lan nhanh và xảy ra ở mọi loài lợn (cả lợn nhà và lợn hoang dã); bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng với tỷ lệ chết cao có thể đến 100%.
2. Xác định dấu hiệu bệnh lý
Lợn bị nhiễm Dịch tả lợn châu Phi có nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Lợn bệnh biểu hiện các triệu chứng không khác biệt so với triệu chứng của bệnh Dịch tả lợn cổ điển (đã và đang có tại Việt Nam). Do đó, việc chẩn đoán DTLCP khó có thể thể xác định và phân biệt được bằng các triệu chứng lâm sàng; cần lấy mẫu gửi phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện vi rút Dịch tả lợn châu Phi.
- Thể quá cấp tính (Peracute) là do vi rút độc lực cao, lợn chết nhanh, sốt cao 41 - 42 °C, kéo dài 2-3 ngày, chết trong vòng 4 ngày, có thể chưa biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Thể quá cấp tính chủ yếu xuất hiện ở vùng bệnh xuất hiện lần đầu.
- Thể cấp tính (Acute) là do vi rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (41-42°C). Lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm chỗ có bóng râm hoặc gần nước. Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là ở vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng, có thể có màu sẫm xanh tím. Trong 1-2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu, da tím tái sau 24-48h.
Lợn sẽ chết trong vòng 6-13 hoặc 20 ngày. Tỷ lệ tử chết cao lên tới 100%.

- Thể á cấp tính (Subacute) gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình, lợn biểu hiện triệu chứng không nghiêm trọng. Lợn sốt nhẹ hoặc sốt lúc tăng lúc giảm, giảm ăn, sụt cân, ủ rũ, viêm toàn bộ phổi nên khó thở, ho có đờm, phổi có thể bội nhiễm vi khuẩn kế phát, viêm khớp, vận động khó khăn. Bệnh kéo dài 5-30 ngày, lợn chết trong vòng 15-45 ngày, tỉ lệ chết khoảng 30-70 %.
- Thể mãn tính (Chronic form) gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp. Lợn có nhiều triệu chứng khác nhau, chẳng hạn như giảm cân, sốt không ổn định, có triệu chứng hô hấp, hoại tử da, hoặc viêm loét da mãn tính, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm phổi dính sườn. Triệu chứng kéo dài 2-15 tháng, có tỷ lệ tử vong thấp.
2.2. Xác định bệnh tích
Xuất huyết nhiều ở các hạch Lympho, ở dạ dày, gan và thận. Thận có xuất huyết điểm, lá lách sưng to có nhồi huyết. Da có màu tối và phù nề, da vùng bụng và chân có xuất huyết. Có nhiều nước xung quanh tim và trong xoang ngực hoặc xoang bụng, có các điểm xuất huyết trên nắp thanh quản, bàng quang và bề mặt các cơ quan bên trong, túi mật sưng.
3. Chẩn đoán bệnh
Bệnh biểu hiện các bệnh tích mổ khám với hạch bạch huyết xuất huyết, các vùng hoại tử trong lá lách, nhiều vết xuất huyết nhỏ ở thận và các vết loét hình nút trong ruột.
Trong tất cả các trường hợp nghi ngờ, chẩn đoán phải được xác nhận bằng phân tích trong phòng thí nghiệm. Phân tích trong phòng thí nghiệm bao gồm việc xác định virus thông qua PCR, phân lập virus và phát hiện kháng thể trong huyết thanh. Ở hầu hết các quốc gia, ASF là một căn bệnh phải báo cáo.
4. Đề ra biện pháp đối phó khi có dịch bệnh
4.1. Xử lý lợn đã chết
- Tiêu hủy
4.2. Xử lý lợn đang bệnh
- Nên báo cáo cho cơ quan thú y khi có bệnh xảy ra
- Không có thuốc đặc trị bệnh dịch tả, nên tiêu hủy lợn ốm.
4.3. Xử lý lợn chưa bệnh
- Tiêm vắc xin cho số heo còn lại trong đàn.
4.4. Xử lý môi trường chăn nuôi lợn
- Tiêu độc triệt để môi trường chăn nuôi
- Tạm thời không nhập thêm lợn mới vào đàn
5. Phòng bệnh
5.1. Thực hiện vệ sinh và áp dụng quy trình chăn nuôi
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch. Tiêu diệt ve, ruồi, muỗi và các côn trùng khác.
- Tiêm phòng đầy đủ vắc xin phòng bệnh cho lợn như: Vắcxin dịch tả lợn, Tụ huyết trùng, Tai xanh, Lở mồm long móng…cho từng loại lợn và từng lứa tuổi phù hợp.
- Nghiêm cấm mọi hình thức vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn không rõ nguồn gốc, lợn bị bệnh.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả thú y cơ sở, người chăn nuôi và toàn dân về bệnh DTLCP để tuyên truyền, đưa tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
- Tăng cường theo dõi, giám sát lâm sàng đối với các đàn lợn; kịp thời phát hiện, cách ly và lấy mẫu xét nghiệm đối với lợn bị bệnh, nghi bị bệnh.
- Đàn lợn khi phát hiện nghi nhiễm, mắc bệnh Dịch tả lợn châu phi cần lấy mẫu xét nghiệm xác định nguyên nhân bệnh, nếu xác định dương tính, không thực hiện điều trị lợn bệnh, lợn nghi mắc bệnh; cần báo cáo ngay chính quyền địa phương và thú y cơ sở để tiêu hủy sớm toàn bộ đàn lợn, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học.
5.2. Dùng vắc xin
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh hiệu quả và thuốc điều trị đặc hiệu được bệnh Dịch tả lợn châu phi, vì vậy đối với người chăn nuôi giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp, đồng bộ, là giải pháp hữu hiệu duy nhất hiện nay đối với phòng, chống bệnh DTLCP.
Câu hỏi: Xác định những triệu chứng, bệnh tích bệnh dịch tả lợn.
BÀI 8. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH NHIỄM E.COLI
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến bệnh nhiễm E. coli ở lợn.
- Xác định được bệnh nhiễm E. coli thường gặp ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
- Nhiễm vi trùng E. coli là hiện tượng rất phổ biến trong chăn nuôi lợn nái nhiễm E. coli biểu hiện hai trạng thái khác nhau ở lợn con:
- Tiêu chảy ở lợn con còn theo mẹ
- Phù thủng ở lợn con sau cai sữa dến 30kg

1.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh xẩy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là các vi khuẩn đường ruột, trong đó vai trò quan trọng nhất là E.coli. E.coli bình thường có sẵn trong đường ruột. Gây bệnh phần lớn là các chủng dung huyết. E.coli có thể sống hàng tháng trong điều kiện khô, bị diệt bởi nhiệt độ 66oC và hầu hết các thuốc sát trùng.
2. Xác định dấu hiệu bệnh lý
2.1. Xác định triệu chứng lâm sàng
- Lợn con ỉa chảy, phân có màu vàng hay màu ghi nhạt, kém ăn, yếu, đi lại không nhanh nhẹn, da nhợt nhạt, đuôi luôn bết phân màu vàng, da nhăn, khô do mất nước, lông xù, dựng. Nhiệt độ cơ thể thường không tăng.

Hình 2.1.1. Đùi dính đầy phân trắng

Hình 2.1.2. Nền chuồng nhiều phân trắng

Hình 2.1.3. Lợn bệnh gầy còm vì tiêu chảy
Hiện tượng phù thũng thấy chủ yếu ở vùng đầu như mí mắt, hầu và làm thay đổi tiếng kêu của con vật. Do bị phù thũng nên não bị chèn ép dẫn đến những triệu chứng thần kinh như: co giật, hai chân sau bị liệt, đâm đầu vào tường, đi lại không định hướng. Bệnh diễn biến nhanh trong vòng 24 giờ; lợn
chết đột ngột, tỷ lệ chết cao 40 – 90%, thậm chí đến 100%.

Hình 2.1.4. Lợn bệnh phù chui rúc vào ổ rơm

Hình 2.1.5. Lợn bệnh bị phù rõ vùng mi mắt
2.2. Xác định bệnh tích
- Khi lợn bị tiêu chảy thì ruột bị viêm, căng phồng đầy hơi, bên trong chứa một số chất lỏng trắng đặc sệt vàng nhạt có mùi chua, dạ dày chứa sữa không tiêu.
- Khi lợn bị phù thì ruột non sưng to, xung huyết, phù nề, màng treo ruột xung huyết; dạ dày chứa thức ăn không tiêu, hạch ruột sưng, xung huyết. Đặc biệt dạ dày chứa đầy thức ăn khô, gần như chưa được tiêu hoá, nhưng ruột non thì lại trống rỗng. Phù thũng mô dưới da, ruột, dạ dày, phổi, hầu, họng, thận, màng tim. Não phù thũng, nhũn…

Hình 2.2.1. Tích nhiều dịch trong xoang ngực bụng

Hình 2.2.2. Phù thủng màng treo ruột
3. Chẩn đoán bệnh
- Khi lợn con tiêu chảy cần kiểm tra lại chuồng trại và cách nuôi
- Khi lợn con bị phù dựa vào triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là phù đầu, phù mặt, biểu hiện thần kinh, thân nhiệt không tăng để phân biệt với bệnh ỉa phân trắng ở lợn hay các bệnh ỉa chảy khác.
4. Đề ra biện pháp đối phó khi có dịch bệnh
4.1. Xử lý lợn đã chết
Lợn chết vì phù thủng nên tiêu hủy
4.2. Xử lý lợn đang bệnh
- Lợn bị tiêu chảy nên cho truyền dịch, cấp thuốc kháng sinh tác động tại ruột (cho uống) như colistin, neomycin, cho vitamin nhóm B, vitamin A; cho thuốc giảm nhu động ruột như atropin, loperamide
- Lợn bị phù rất khó điều trị vì suy tim (nên chết nhanh): cấp thuốc lợi tiểu như furosemide (Trofurit), cafein để trợ tim
4.3. Xử lý lợn chưa bệnh
- Cho uống colistin và neomycin
4.4. Xử lý môi trường chăn nuôi lợn
- Để tránh cho lợn co bị tiêu chảy cần có chồng trại khô và ấm
- Lợn sau cai sữa không thay đổi thức ăn đột ngột, cho ăn đúng lượng và chia thành nhiều bửa
3. Phòng bệnh
- Phòng bệnh là cách duy nhất để giảm thiệt hại do bệnh gây nên, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thức ăn, nước uống, tẩy uế chuồng trại định kỳ. Vệ sinh thú y cho lợn sau khi đẻ, chuồng khô ráo, sạch sẽ thoáng mát về mùa đông, ấm áp về mùa hè.
- Bổ sung đầy đủ các loại vitamin, tiêm Dextran Fe cho lợn mẹ và lợn con sơ sinh. Dùng kháng sinh trong vòng 3 ngày liền sau khi cai sữa để phòng đón đầu bệnh. Cho lợn con uống mỗi con 2 – 3ml Spectinomycin 5% hoặc Trimethoxasol 24% càng sớm càng tốt sau khi đẻ.
Câu hỏi: Xác định những triệu chứng bệnh nhiễm E. coli ở lợn.
BÀI 9. PHÒNG VÀ TRỊ CÁC BỆNH VỀ GIUN, SÁN Ở LỢN
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được những kiến thức có liên quan đến các bệnh về giun, sán ở lợn.
- Xác định được các bệnh về giun, sán ở lợn và đề ra phương pháp phòng, trị.
- Kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn dịch bệnh trong cộng đồng
II. Nội dung:
1. Tìm hiểu đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm
- Các bệnh về giun, sán ở lợn là một bệnh rất phổ biến ở lợn. Bệnh này phụ thuộc nhiều vào điều kiện chuồng trại: nền chuồng không phẳng, nhiều lổ hang, nhiều kẹt hóc, đọng nước … là yếu tố thuận lợi để bệnh xảy ra
1.2. Nguyên nhân gây bệnh

- Giun đũa lợn có màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Giun đực dài 12-15cm, giun cái dài 30 – 35cm; giun đực đuôi cong về phía bụng, giun cái đuôi thẳng.
Hình 1.2. Giun đũa lợn
- Vòng đời: Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài lột xác thành trứng có sức gây nhiễm. Lợn nuốt phải trứng này thì ấu trùng qua khí quản đến hầu, rồi được nuốt xuống ruột và phát triển thành giun trưởng thành.
- Bệnh do giun tóc gây ra. Giun tóc ký sinh ở ruột già và manh tràng heo, giun đực dài 20 - 55mm, đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại. Giun cái dài 39 - 53mm, đuôi thẳng. Trứng giun tóc hình hạt chanh có màu vàng nhạt.
Hình 1.2. (1) giun tóc trưởng thành, (2) trứng giun tóc

Hình 1.2. Vòng đời giun đũa lợn
(1: trứng, 2: trứng cảm nhiễm, 3: dạ dày, 4: gan, 5: phổi, 6: dạ dày, ruột) 1 2
- Giun cái đẻ trứng trong ruột già của lợn, trứng theo phân ra ngoài phát triển thành trứng có sức gây nhiễm, lợn ăn thức hoặc uống phải vào đường tiêu hoá, ấu trùng trực tiếp chui sâu vào niêm mạc ruột già rồi phát triển thành giun trưởng thành.
2. Xác định triệu chứng lâm sàng

Comments