So sánh độ dẫn điện của kim loại
- OFREZH EDITOR
- 28 thg 6
- 6 phút đọc
Nội dung
Tại sao kim loại có thể dẫn điện tốt?
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện của kim loại
Sắp xếp thứ tự độ dẫn điện của kim loại
Bạc (Ag)
Đồng (Cu)
Vàng (Au)
Nhôm (Al)
Natri (Na)
Wolfram (W)
Đồng thau (CuZn37)
Sắt (Fe)
Crôm (Cr)
Chì (Pb)
Các nguyên tử trong kim loại tạo thành một ma trận mà thông qua đó, các electron bên ngoài có thể dễ dàng di chuyển tự do được. Thay vì quay quanh các nguyên tử tương ứng thì chúng tạo thành một biển eletron bao quanh hạt nhân dương của những ion kim loại tương tác, sau đó các eletron này di chuyển tự do khắp biển eletron. Điều này khiến cho độ dẫn điện trong kim loại là rất tốt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện của kim loại
Độ dẫn điện của kim loại chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
– Nhiệt độ: Nhiệt độ càng cao, khả năng dẫn điện của kim loại càng giảm vì khi được nối với nguồn điện, các electron tự do đang chuyễn động hỗn loạn sẽ chuyển động thành dòng. Khi nhiệt độ tăng, sự dao động của các cation tăng lên và làm cản trở sự chuyển động của dòng electron tự do trong kim loại.
– Tạp chất: Càng nhiều tạp chất được thêm vào, kim loại dẫn điện càng kém.
Mỗi kim loại có độ dẫn điện khác nhau, chủ yếu là vì mật độ e tự do của chúng không giống nhau.
Sắp xếp thứ tự độ dẫn điện của kim loại

Bạc (Ag)
độ dẫn điện của bạc
Bạc là kim loại đứng đầu trong danh sách những kim loại có tính dẫn điện tốt nhất.
Đặc điểm của bạc: Mềm dẻo, dễ uốn nên rất dễ thay đổi được hình dạng, có màu trắng, chất dẫn điện rất tốt.
Công dụng quan trọng của bạc trong cuộc sống:
Từ thời xa xưa, bạc đã được dùng để đúc tiền.
Hiện nay, bạc có rất nhiều công dụng như: tráng gương, làm đồ trang sức, chén dũa, que hàn…
Nhược điểm của bạc: Chúng có giá thành rất cao hiện nay. Do đó, con người thường không sử dụng bạc là chất dẫn điện như những kim loại khác.
Đồng (Cu)

độ dẫn điện của đồng
Đồng là kim loại có tính dẫn điện đứng thứ hai trong danh sách.
Đặc điểm của kim loại đồng: Có khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Là kim loại có đặc tính khá dễ uốn, xuất hiện từ rất sớm ở trong tự nhiên và được con người khai thác cũng như sử dụng ở dạng thô sơ.
Công dụng của kim loại đồng:
Từ xa xưa, nghề luyện kim đúc đồng không chỉ là nét văn hóa, tạo nên những di vật mang đậm giá trị mà còn là nghề phổ biến, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người.
Hiện nay, chúng được dùng để làm chất dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Vì thế, chúng được sử dụng để tạo dây điện, đúc tượng, cuộn từ của nam châm điện, động cơ điện… Có rất nhiều đồ gia dụng cũng như mỹ nghệ được sản xuất từ đồng phải kể đến như: bát đĩa, que hèn hay đồ thờ cúng…
Vàng (Au)

độ dẫn điện của vàng
Vàng là kim loại ngoài tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, chúng còn rất khó bị oxy hóa và tính kháng ăn mòn cao.
Vai trò của vàng là gì?
Vàng nguyên chất mềm nên sẽ giúp làm cứng các hợp kim với bạc, đồng.
Sử dụng rất nhiều để được dùng làm trang sức, kim loại và trao đổi tiền tệ. Về bản chất chúng có giá thành rất cao nên mọi người sẽ thường ứng dụng chúng trong việc làm trang sức.
Quý khách hàng cũng có thể tham khảo bài viết độ dẫn điện nước là gì của Thiết bị Hiệp Phát
Nhôm (Al)

độ dẫn điện của nhôm
Nhôm đứng thứ 4 trong số các loại kim loại dẫn điện tốt nhất.
Những đặc điểm của nhôm: Là kim loại dẻo, dễ nóng chảy ở nhiệt độ cao và còn có khả năng chống ăn mòn khá tốt.
Ứng dụng của nhôm là gì?
Chúng có vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, vật liệu cấu trúc.
Ứng dụng quan trọng để dùng làm vách ngăn xây dựng, chế tạo tôn để lợp mái nhà, cột cũng như trụ nhà…
Góp phần để giúp chế tạo chi tiết trong các phương tiện vận tải và xử lý nước, xây dựng cũng như hàng tiêu dùng có độ bền cao: đồ bếp, đồ ngủ, máy móc, đường dây tải điện…
Natri (Na)

độ dẫn điện của natri
Natri là kim loại có đặc điểm nổi bật như sau: mềm, có màu bạc thế nhưng khi bị oxy hóa sẽ chuyển sang màu trắng xám.
Những ứng dụng quan trọng của natri:
Chúng là thành phần quan trọng trong sản xuất este và các hợp chất hữu cơ.
Phổ biến hơn cả, đây là thành phần của muối ăn NaCl, làm xà phòng, giúp làm trơn bề mặt của kim loại và làm tinh khiết các kim loại nóng chảy, làm đèn hơi.
Còn trong các phản ứng nguyên tử, Natri là chất lỏng dẫn nhiệt lò.
Wolfram (W)

độ dẫn điện của Wolfram
Nếu tính từ kim loại W, các kim loại sẽ có khả năng dẫn điện giảm dần. Đây là kim loại với đặc điểm đặc trưng như: cứng, giòn, nặng và có khả năng chống axit, kiềm cũng như oxi hóa cực tốt.
Wolfram có ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
Dạng Wolfram tinh khiết dùng nhiều nhất trong ngành điện, quen thuộc nhất phải kể đến chúng được sử dụng chính làm dây tóc bóng đèn điện tóc và tấm bia bắn phá của điện tử.
Volfram có tính trơ và độ dẫn điện khá tốt nên còn được sử dụng để chế tạo ra kính hiển vi và điện cực.
Đồng thau (CuZn37)

độ dẫn điện của đồng thau
Nhìn công thức hóa học ta cũng có thể đoán ra, đồng thau chính là hợp kim từ đồng và kẽm, thế nhưng đồng thau lại có khả năng dẫn điện kém hơn cả đồng.
Ứng dụng của đồng thau:
Do chúng có màu sắc đẹp tự nhiên nên chúng được ứng dụng rộng rãi để chế tạo các đồ trang sức giá trị thấp.
Ngoài ra chúng còn được dùng trong nhiều lĩnh vực chế tạo vật liệu hàn, dùng làm nhạc cụ hay các đồ trang trí mỹ nghệ.
Sắt (Fe)

độ dẫn điện của sắt
Sắt là kim loại vô cùng phổ biến trong cuộc sống của mỗi chúng ta, có đặc điểm đặc trưng: cứng, chắc và có tính thù hình.
Những ứng dụng quan trọng của sắt trong cuộc sống hiện nay:
Tính đến thời điểm hiện tại, sắt là kim loại được sử dụng nhiều nhất trong đời sống, đa dạng ngành nghề lĩnh vực: chế tạo cuốc, xẻng, gậy, chế tạo đồ gia dụng (bàn, tủ, giường, cầu thang…).
Vai trò quan trọng trong ngành sản xuất ô tô và các công trình xây dựng kiến trúc: Tạo độ cứng, chắc chắn cho các công trình và các sản phẩm.
Crôm (Cr)
độ dẫn điện của crom
Crom là kim loại với những đặc điểm như sau: chống trầy xước cao, giòn, cứng và khó bị nóng chảy.

Những ứng dụng quan trọng cần liệt kê của kim loại Crom:
Là một trong những chất xúc tác không thể thiếu của các ngành công nghiệp như: đánh bóng bề mặt, tạo tính không gỉ sét cho dao, kéo, hay tạo màu rực rỡ cho thuốc sơn, nhuộm, làm khuôn đúc gạch nung.
Ngoài ra chúng còn là chất phụ trợ cho thuốc ăn kiêng, hay là phụ gia quan trọng của các nhiên liệu xăng.
Chì (Pb)







Bình luận